THƯ VIỆN XIN GỬI QUÝ BẠN ĐỌC TẬP 64 SỐ 2 CỦA TẠP CHÍ SIÊU ÂM SẢN PHỤ KHOA ISUOG

32

THƯ VIỆN XIN GỬI QUÝ BẠN ĐỌC TẬP 64 SỐ 2 CỦA TẠP CHÍ SIÊU ÂM SẢN PHỤ KHOA ISUOG

https://obgyn.onlinelibrary.wiley.com/toc/14690705/2024/64/2

 

Tạp chí ISUOG (International Society of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology) là một ấn phẩm chuyên ngành hàng đầu trong lĩnh vực siêu âm sản phụ khoa. Tạp chí cung cấp thông tin mới nhất về nghiên cứu, ứng dụng và công nghệ trong siêu âm, nhằm hỗ trợ các bác sĩ và chuyên gia trong việc chẩn đoán và điều trị các vấn đề liên quan đến thai kỳ và sức khỏe phụ nữ.

Các nội dung nổi bật trong số này gồm có:

  • Adverse pregnancy outcome in fetuses with early increased nuchal translucency: prospective cohort study – B. B. Bet, M. A. Lugthart, I. H. Linskens, M. C. van Maarle, E. van Leeuwen, E. Pajkrt (Tạm dịch: Kết quả thai kỳ bất lợi ở thai nhi có độ mờ da gáy tăng sớm: nghiên cứu theo dõi dọc)
  • First-trimester screening identifies maternal cardiac maladaptation in midgestation – M. Charakida, E. Gibbone, I. Huluta, A. Syngelaki, A. Wright, K. H. Nicolaides (Tạm dịch: Sàng lọc tam cá nguyệt đầu tiên xác định tình trạng không thích nghi tim của mẹ ở giai đoạn giữa thai kỳ)
  • Maternal cardiovascular function in midgestation is related to placental angiogenesis – I. Papastefanou, A. Szczepkowska, M. Tezhaeva, M. De Pauli, M. Charakida, K. H. Nicolaides (Tạm dịch: Chức năng tim mạch của mẹ ở giai đoạn giữa thai kỳ liên quan đến quá trình hình thành mạch nhau thai)
  • Maternal ethnicity and socioeconomic deprivation: influence on adverse pregnancy outcomes – M. Minopoli, L. Noël, A. Dagge, G. Blayney, A. Bhide, B. Thilaganathan (Tạm dịch: Dân tộc của mẹ và tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội: ảnh hưởng đến kết quả thai kỳ bất lợi)
  • Fetal cardiovascular changes during open and fetoscopic in-utero spina bifida closure – S. Backley, E. P. Bergh, J. Garnett, R. Li, V. Maroufy, R. Jain, S. Fletcher, K. Tsao, M. Austin, A. Johnson, R. Papanna (Tạm dịch: Những thay đổi về tim mạch của thai nhi trong đóng hở và nội soi ống sống trong tử cung)
  • Ambulation after in-utero fetoscopic or open neural tube defect repair: predictors for ambulation at 30 months – M. Sanz Cortes, R. Corroenne, M. Pyarali, R. M. Johnson, W. E. Whitehead, J. Espinoza, R. Donepudi, J. Castillo, H. Castillo, A. R. Mehollin-Ray, A. A. Shamshirsaz, A. A. Nassr, M. A. Belfort (Tạm dịch: Đi lại sau khi sửa chữa khuyết tật ống thần kinh trong tử cung bằng nội soi ống thần kinh hoặc nội soi ống thần kinh: các yếu tố dự báo khả năng đi lại ở tháng thứ 30)
  • Implementation of sonopartogram: multicenter feasibility study – N. M. W. Lee, S. L. Lau, Y. K. Yeung, C. P. H. Chiu, F. Liu, Y. Y. Lau, A. M. Fidalgo, M. J. Cuerva, A. Aquise, L. Nguyen-Hoang, M. M. Gil, L. C. Poon (Tạm dịch: Triển khai siêu âm đồ: nghiên cứu khả thi đa trung tâm)
  • Elevated middle cerebral artery peak systolic velocity and risk of death in donor twin affected by twin–twin transfusion syndrome but not twin anemia–polycythemia sequence – J. Espinoza, N. Agarwal, A. Johnson, E. Hernandez-Andrade, S. Backley, R. Papanna, E. P. Bergh (Tạm dịch: Tốc độ tâm thu đỉnh động mạch não giữa tăng cao và nguy cơ tử vong ở trẻ song sinh hiến tặng bị ảnh hưởng bởi hội chứng truyền máu song sinh-song sinh nhưng không phải chuỗi thiếu máu-đa hồng cầu song sinh)
  • Midline structures and cortical development in late-onset fetal growth restriction according to Doppler status: prospective study – I. Mappa, M. C. Marra, M. E. Pietrolucci, J. L. A. Lu, D’Antonio, G. Rizzo (Tạm dịchCấu trúc đường giữa và sự phát triển vỏ não ở tình trạng chậm phát triển của thai nhi khởi phát muộn theo trạng thái Doppler: nghiên cứu theo dõi dọc)
  • Static and dynamic responses to hyperoxia of normal placenta across gestation with T2* – weighted MRI sequences – R. Bartin, A. Melbourne, L. Bobet, G. Gauchard, A. Menneglier, D. Grevent, L. Bussieres, N. Siauve, L. J. Salomon (Tạm dịch: Phản ứng tĩnh và động đối với tình trạng tăng oxy của nhau thai bình thường trong suốt thai kỳ bằng các chuỗi MRI trọng số T2*)
  • Do women with severely diminished ovarian reserve undergoing modified natural-cycle in-vitro fertilization benefit from earlier trigger at smaller follicle size? – B. Lawrenz, E. Kalafat, B. Ata, L. Melado, R. Del Gallego, I. Elkhatib, H. Fatemi (Tạm dịch: Phụ nữ bị suy giảm nghiêm trọng dự trữ buồng trứng đang trải qua thụ tinh trong ống nghiệm theo chu kỳ tự nhiên được cải tiến có được hưởng lợi từ việc kích hoạt sớm hơn ở kích thước nang nhỏ hơn không?)
  • Levator–urethra gap: is there a need for individualization of cut-offs? – H. P. Dietz, K. L. Shek, J. Descallar (Tạm dịch: Khoảng cách cơ nâng niệu đạo: có cần phải cá nhân hóa các điểm cắt không?)

 

Mọi chi tiết xin liên hệ:

Thư viện Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội

Tầng 9 nhà B (02437759850)